Hội chứng vành mạn là gì? Các công bố khoa học về Hội chứng vành mạn

Hội chứng vành mạn (Chronic Coronary Syndrome - CCS) là tập hợp các triệu chứng giảm cung cấp máu cho cơ tim, thường do xơ cứng động mạch vành, dẫn đến đau thắt ngực ổn định, nhồi máu cơ tim, hoặc tử vong. Yếu tố nguy cơ bao gồm huyết áp cao, tiểu đường, hút thuốc. Nguyên nhân chính là tích tụ mảng bám cholesterol trong động mạch. Chẩn đoán bằng ECG, xét nghiệm máu, chụp CT. Điều trị: thay đổi lối sống, dùng thuốc, can thiệp mạch vành, phẫu thuật. Phòng ngừa thông qua kiểm soát rủi ro và lối sống lành mạnh.

Hội Chứng Vành Mạn là gì?

Hội chứng vành mạn (Chronic Coronary Syndrome - CCS) là một tập hợp các biểu hiện lâm sàng liên quan đến sự giảm thiểu cung cấp máu cho cơ tim, chủ yếu do xơ cứng động mạch vành. Tình trạng này phát triển dần dần và thường dẫn đến các biến chứng như đau thắt ngực ổn định, nhồi máu cơ tim và thậm chí tử vong. Hội chứng vành mạn thường gặp ở người cao tuổi, và các yếu tố nguy cơ bao gồm tăng huyết áp, tiểu đường, hút thuốc, và tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch.

Nguyên Nhân Gây Ra Hội Chứng Vành Mạn

Nguyên nhân chủ yếu của hội chứng vành mạn là sự tích tụ mảng bám cholesterol trong động mạch vành, dẫn đến hẹp động mạch và hạn chế dòng máu đến cơ tim. Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Xơ vữa động mạch: Quá trình tích tụ chất béo và mảnh vụn trong động mạch.
  • Huyết khối: Sự hình thành cục máu đông bên trong động mạch.
  • Co thắt động mạch: Các cơ mạch vành co bóp không kiểm soát dẫn đến hẹp tạm thời.

Triệu Chứng của Hội Chứng Vành Mạn

Các triệu chứng thường gặp của hội chứng vành mạn bao gồm:

  • Đau thắt ngực: Cảm giác đau hoặc khó chịu vùng ngực, thường xuất hiện khi hoạt động thể lực hoặc căng thẳng tinh thần và giảm đi khi nghỉ ngơi.
  • Khó thở: Cảm giác hụt hơi, đặc biệt là khi hoạt động gắng sức.
  • Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi kéo dài mà không giải thích được bằng các nguyên nhân khác.

Phương Pháp Chẩn Đoán

Để chẩn đoán hội chứng vành mạn, bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm sau:

  • Điện tâm đồ (ECG): Ghi lại hoạt động điện của tim để phát hiện các bất thường.
  • Xét nghiệm máu: Kiểm tra mức độ cholesterol và các chất khác trong máu.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) động mạch vành: Đưa ra hình ảnh chi tiết về động mạch và mức độ tắc nghẽn.

Phương Pháp Điều Trị

Điều trị hội chứng vành mạn bao gồm việc thay đổi lối sống, sử dụng thuốc, và các thủ thuật y tế nếu cần thiết:

  • Thay đổi lối sống: Ngừng hút thuốc, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh và tập luyện thể dục thường xuyên.
  • Thuốc: Sử dụng thuốc hạ cholesterol (statin), thuốc chống đông máu (aspirin), và thuốc giãn nở động mạch (nitrates).
  • Thủ thuật y tế: Can thiệp động mạch vành qua da (PCI) hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (CABG) có thể được thực hiện để cải thiện dòng máu đến cơ tim.

Biện pháp Phòng Ngừa

Phòng ngừa hội chứng vành mạn tập trung vào việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ và duy trì một lối sống lành mạnh. Bao gồm:

  • Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ để theo dõi các yếu tố nguy cơ như huyết áp và cholesterol.
  • Duy trì trọng lượng cơ thể ở mức hợp lý.
  • Hạn chế tiêu thụ rượu và ngừng hút thuốc.
  • Tập luyện thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Hội chứng vành mạn là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nhưng có thể quản lý và cải thiện thông qua việc hiểu rõ về bệnh lý, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, và tuân thủ chế độ điều trị do bác sĩ đưa ra.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hội chứng vành mạn":

Truyền dung dịch vasopressin liều thấp trong giai đoạn tiền phẫu để phòng ngừa và quản lý hội chứng hạ huyết áp do giãn mạch ở bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành - Một nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi Dịch bởi AI
Journal of Cardiothoracic Surgery - - 2010
Tóm tắt

Việc sử dụng thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE) trước phẫu thuật ở bệnh nhân động mạch vành có thể dẫn đến sốc giãn mạch diễn ra sớm sau phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Mặc dù trong phần lớn trường hợp, tình trạng này khá nhẹ, nhưng ở một số bệnh nhân, nó xuất hiện như một tình huống "không thể kiểm soát" bằng liều catecholamine cao. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xem xét vai trò có thể của việc truyền phòng ngừa vasopressin liều thấp trong suốt và trong 4 giờ sau khi tiến hành tuần hoàn ngoài cơ thể, nhằm ngăn ngừa hội chứng này. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nghiên cứu tác động của vasopressin được truyền lên huyết động của bệnh nhân, cũng như lượng nước tiểu và lượng máu mất sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 50 bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành được đưa vào nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên mù. Hai tiêu chí chính được sử dụng để xác định tính đủ điều kiện của bệnh nhân phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là: phân suất tống máu nằm trong khoảng 30-40% và bệnh nhân đã sử dụng thuốc ức chế ACE ít nhất trong bốn tuần trước phẫu thuật. Các bệnh nhân được chia thành hai nhóm ngẫu nhiên: nhóm A được truyền vasopressin với liều 0.03 IU/phút và nhóm B được truyền dung dịch muối sinh lý trong suốt quá trình phẫu thuật và trong 4 giờ sau phẫu thuật. Các chỉ số như áp lực động mạch trung bình (MAP), áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP), kháng lực mạch hệ thống (SVR), phân suất tống máu (EF), nhịp tim (HR), áp lực động mạch phổi trung bình (MPAP), chỉ số tim (CI) và kháng lực mạch phổi (PVR) được đo trước, trong và sau phẫu thuật. Các yêu cầu về hỗ trợ catecholamine, lượng nước tiểu, lượng máu mất và nhu cầu về máu, huyết tương và tiểu cầu trong 24 giờ đầu tiên được đưa vào dữ liệu thu thập. Tỷ lệ sốc giãn mạch trong các nhóm A và B lần lượt là 8% và 20%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0.042). Tổng thể, tỷ lệ tử vong là 12%, hoàn toàn đến từ nhóm B. Sau phẫu thuật, các giá trị MAP, CVP, SVR và EF ở nhóm A ghi nhận cao hơn đáng kể so với nhóm B. Tại nhóm A, nhu cầu norepinephrine ít hơn ở các bệnh nhân (p = 0.002) và liều trung bình cũng thấp hơn (p = 0.0001), việc truyền epinephrine thêm cũng cần ít bệnh nhân hơn (p = 0.001), trong khi hai loại thuốc này đều được truyền trong thời gian ngắn đáng kể hơn (p = 0.0001). Việc sử dụng vasopressin (cho nhóm A) có liên quan đến lượng nước tiểu trong 24 giờ cao hơn (p = 0.0001).

Tóm lại, việc truyền vasopressin liều thấp trong quá trình tuần hoàn ngoài cơ thể và trong bốn giờ tiếp theo có lợi cho hồ sơ huyết động học sau phẫu thuật, làm giảm nhu cầu về liều catecholamine và góp phần ngăn ngừa sốc giãn mạch sau khi phẫu thuật ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thấp đã sử dụng thuốc ức chế ACE trước phẫu thuật.

Assessment of tricuspid annular plane systolic excursion (TAPSE) and right ventricular longitudinal strain by speckle-tracking echocardiography in patients with chronic coronary syndrome
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số TAPSE và sức căng trục dọc thất phải bằng siêu âm tim ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang trên 61 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán hội chứng động mạch vành mạn tính tại Trung tâm Tim mạch,Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10/2022 đến tháng 5/2023. Các BN được siêu âm tim theo Hướng dẫn Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ đánh giá chỉ số biên độ vận động tâm thu vòng van ba lá (TAPSE) và sức căng trục dọc thất phải. Kết quả: Chỉ số TAPSE trung bình của nhóm nghiên cứu: 20,36 ± 3,35mm, TAPSE giảm chiếm tỉ lệ 13,11%. Sức căng trục dọc thất phải toàn bộ (RVGLS) và sức căng trục dọc thất phải thành tự do (RVFWSL) trung bình lần lượt là -17,18 ± 5,13% và -21,46 ± 6,14%. Tỉ lệ bệnh nhân có RVGLS và RVFWSL giảm lần lượt chiếm 42,63% và 32,79%. RVGLS và RVFWSL có tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ NT-proBNP, r lần lượt là -0,41 và -0,39 (p<0,05) và tương quan thuận mức độ vừa với LVEF%, r lần lượt là 0,38 và 0,39 (p<0,05). Kết luận: Chỉ số TAPSE trung bình của nhóm nghiên cứu là 20,36 ± 3,35mm. Sức căng trục dọc thất phải toàn bộ (RVGLS) và sức căng trục dọc thất phải thành tự do (RVFWSL) trung bình lần lượt là -17,18 ± 5,13% và -21,46 ± 6,14%. Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số TAPSE, RVGLS và RVFWSL giảm lần lượt chiếm 13,11%, 42,63% và 32,79%. Sức căng trục dọc thất phải có tương quan nghịch mức độ vừa với nồng độ NT-ProBNP và tương quan thuận mức độ vừa với LVEF%.
#TAPSE #sức căng trục dọc thất phải #hội chứng động mạch vành mạn tính
TẦN SỐ TIM Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH MẠN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Vấn đề: Tần số tim là một trong những yếu tố quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh mạch vành, nói chung và hội chứng vành mạn (HCVM), nói riêng. Mục tiêu: Khảo sát tần số tim ở bệnh nhân HCVM điều trị ngoại trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 150 bệnh nhân HCVM tại Khoa phòng khám, phòng khám tim Bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP.HCM), cơ sở 1 từ tháng 3-5/2022. Kết quả: Tần số tim trung bình là 73,9 ± 12,4 lần/phút. 13,3% bệnh nhân đạt tần số tim mục tiêu từ 55-60 lần/phút. Tỷ lệ bệnh nhân có tần số tim ≤60, 61-69, ≥70 lần/phút lần lượt là 15,3%, 23,3% và 61,3%. Bệnh nhân có tần số tim ≥70 lần/phút thường có đau thắt ngực, tỷ lệ rung nhĩ cao hơn và tỷ lệ sử dụng chẹn bêta thấp hơn. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân HCVM đạt tần số tim mục tiêu theo khuyến cáo của AHA 2012 và ESC 2019 còn rất thấp.
#Tần số tim #hội chứng vành mạn
53. ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ HỘI CHỨNG VÀNH MẠN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mở đầu: Trầm cảm ở người cao tuổi là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp và ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trầm cảm và bệnh động mạch vành có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng như biến cố tim mạch; và ngược lại, bệnh mạch vành cũng làm tăng gánh nặng bệnh tật và nguy cơ rối loạn trầm cảm, nhất là ở người cao tuổi. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn và những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng đến tình trạng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán hội chứng vành mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Trong 185 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn tại khoa và tầm soát nguy cơ trầm cảm bằng thang điểm GDS-15. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị hội chứng vành mạn tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Thống Nhất là 13,51% với các mức độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 9,73%; 2,7%; và 1,08%. Tình trạng dinh dưỡng là yếu tố liên quan độc lập với rối loạn trầm cảm. Trong đó bệnh nhân có nguy cơ sinh dinh dưỡng và suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ trầm cảm. Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm dân số nghiên cứu còn cao và với mối liên quan được báo cáo, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân hội chứng vành mạn nhập viện là cần thiết vừa có ý nghĩa trong can thiệp cũng như trong tầm soát nguy cơ trầm cảm cho bệnh nhân.
#trầm cảm #người cao tuổi #hội chứng vành mạn #suy dinh dưỡng #bệnh mạch vành
Biểu hiện tự phát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim ST đoạn chênh tạm thời—Tỷ lệ, tầm quan trọng và phương pháp quản lý Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 169-180 - 2021
Bệnh nhân mắc nhồi máu cơ tim ST đoạn chênh tạm thời (STEMI) hoặc tự phát hồi phục (SpR) của đoạn ST trên điện tâm đồ có thể đại diện cho một nhóm bệnh nhân đặc biệt, gây ra những khó khăn trong quản lý điều trị. Trong bài tổng quan này, chúng tôi thảo luận về các cơ chế tiềm năng liên quan đến SpR, mối quan hệ của nó với các kết quả lâm sàng và các tùy chọn quản lý đề xuất cho bệnh nhân mắc STEMI tạm thời, chú trọng vào can thiệp động mạch vành qua da ngay lập tức so với sớm. Chúng tôi đã thực hiện một tìm kiếm tài liệu có cấu trúc từ cơ sở dữ liệu PubMed và Thư viện Cochrane từ khi thành lập đến tháng 12 năm 2020. Các nghiên cứu tập trung vào SpR ở bệnh nhân mắc hội chứng động mạch vành cấp tính đã được chọn. Dữ liệu hiện có cho thấy việc hoãn chụp động mạch và phục hồi trong vòng 24–48 giờ ở những bệnh nhân này là hợp lý và liên quan đến kết quả tương tự hoặc có thể tốt hơn so với chụp động mạch ngay lập tức. Cần có thêm các thử nghiệm ngẫu nhiên để làm sáng tỏ các chiến lược dược lý và xâm lấn tốt nhất cho nhóm bệnh nhân này.
#nhồi máu cơ tim ST đoạn chênh tạm thời #hồi phục tự phát #can thiệp động mạch vành qua da #hội chứng động mạch vành cấp tính
KHẢO SÁT KẾT QUẢ KIỂM SOÁT MỤC TIÊU NỒNG ĐỘ LDL-c HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH MẠN ĐÃ ĐIỀU TRỊ ROSUVASTATIN 10MG TẠI BỆNH VIỆN TIM MẠCH THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021-2022
Đặt vấn đề: Rối loạn lipid máu là yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp, làm gia tăng các biến cố tim mạch nguy hiểm. Rosuvastatin là statin được khuyến cáo sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Để đánh giá rõ hơn về tác dụng hạ lipid máu, đặc biệt là LDL-c của rosuvastatin hàm lượng trung bình và độ an toàn của thuốc trên đối tượng hội chứng mạch vành (HCMV) mạn là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c huyết thanh và tìm hiểu các yếu tố liên quan với kết quả không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c huyết thanh ở bệnh nhân HCMV mạn đã điều trị rosuvastatin 10mg ≥4 tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, trên 206 bệnh nhân được chẩn đoán HCMV mạn và được điều trị rosuvastatin 10mg ≥4 tuần tại Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ từ 4/2021 đến 3/2022. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c<1,8mmol/l chiếm là 68,4%. Giới tính nữ, BMI thừa cân béo phì, không hoạt động thể lực có liên quan đến tỷ lệ không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c<1,8mmol/l (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c< 1,8mmol/l là 68,4%. Giớitính nữ, BMI thừa cân béo phì, không hoạt động thể lực có liên quan đến tỷ lệ không đạt mục tiêu nồng độ LDL-c<1,8 mmol/l.
#HCMV mạn #nồng độ LDL-c #rối loạn lipid máu #rosuvastatin
Các biomarker stress oxy hóa trong nước bọt ở bệnh viêm nướu mãn tính và hội chứng động mạch vành cấp tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 2345-2353 - 2016
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ biomarker stress oxy hóa (OS) trong nước bọt của bệnh nhân viêm nướu mãn tính (CP) và hội chứng động mạch vành cấp tính (ACS) và thiết lập mối tương quan của chúng với các tham số nha chu và các chỉ số sự kiện tim mạch. Nghiên cứu hiện tại đã tuyển chọn 24 bệnh nhân mắc ACS và CP (nhóm ACSCP), 24 bệnh nhân chỉ mắc ACS (nhóm ACS), 24 bệnh nhân chỉ mắc CP (nhóm CP) và 24 người khỏe mạnh làm chứng. Chỉ số cao răng (PI), chỉ số nướu, chảy máu khi thăm khám, độ sâu túi nha chu (PPD) và mất kết dính lâm sàng đã được ghi nhận. Các chỉ số cho sự kiện tim mạch bao gồm protein phản ứng C nhạy cảm cao (hsCRP) trong huyết thanh và fibrinogen trong huyết tương. 8-Hydroxydeoxyguanosine (8-OHdG), carbonyl protein (PC), malondialdehyde (MDA) và khả năng chống oxy hóa toàn phần (TAOC) được sử dụng như các biomarker OS. Mức độ 8-OHdG, MDA và PC trong nước bọt cao hơn đáng kể ở nhóm ACSCP, ACS và CP so với nhóm chứng khỏe mạnh (p < 0.05). Có mối tương quan đáng kể giữa mức độ PC trong nước bọt với PI hoặc PPD (p < 0.05) cũng như giữa mức độ 8-OHdG trong nước bọt với tất cả các tham số nha chu (p < 0.05). Mức độ TAOC trong nước bọt có tương quan với cả hsCRP huyết thanh và fibrinogen trong huyết tương (p < 0.05). Mức độ MDA trong nước bọt có tương quan với tất cả các tham số nha chu và biomarker cho các sự kiện tim mạch (p < 0.05). Mức độ biomarker OS trong nước bọt cao hơn ở các nhóm bệnh so với nhóm chứng. Chúng cũng tương quan với các tham số nha chu lâm sàng và các chỉ số cho các sự kiện tim mạch ở bệnh nhân ACS, có hoặc không có CP. Các biomarker OS trong nước bọt có thể đóng vai trò như công cụ chẩn đoán cho các bệnh tim mạch và/hoặc bệnh nha chu.
#stress oxy hóa #viêm nướu mãn tính #hội chứng động mạch vành cấp tính #biomarker #nước bọt
53. ĐÁNH GIÁ TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ HỘI CHỨNG VÀNH MẠN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mở đầu: Trầm cảm ở người cao tuổi là một trong những hội chứng lão khoa thường gặp và ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trầm cảm và bệnh động mạch vành có mối quan hệ hai chiều. Trong đó, trầm cảm làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng như biến cố tim mạch; và ngược lại, bệnh mạch vành cũng làm tăng gánh nặng bệnh tật và nguy cơ rối loạn trầm cảm, nhất là ở người cao tuổi. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ trầm cảm ở những bệnh nhân cao tuổi mắc bệnh mạch vành mạn và những yếu tố liên quan nào ảnh hưởng đến tình trạng này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân cao tuổi được chẩn đoán hội chứng vành mạn tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 11/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả: Trong 185 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn tại khoa và tầm soát nguy cơ trầm cảm bằng thang điểm GDS-15. Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi đang điều trị hội chứng vành mạn tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Thống Nhất là 13,51% với các mức độ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 9,73%; 2,7%; và 1,08%. Tình trạng dinh dưỡng là yếu tố liên quan độc lập với rối loạn trầm cảm. Trong đó bệnh nhân có nguy cơ sinh dinh dưỡng và suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ trầm cảm. Kết luận: Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm dân số nghiên cứu còn cao và với mối liên quan được báo cáo, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân hội chứng vành mạn nhập viện là cần thiết vừa có ý nghĩa trong can thiệp cũng như trong tầm soát nguy cơ trầm cảm cho bệnh nhân.
#trầm cảm #người cao tuổi #hội chứng vành mạn #suy dinh dưỡng #bệnh mạch vành
An toàn và hiệu quả của Cangrelor trong hội chứng vành cấp: Một đánh giá hệ thống và phân tích mạng Dịch bởi AI
American Journal of Cardiovascular Drugs - Tập 24 - Trang 71-81 - 2023
Cangrelor là một chất ức chế P2Y12 không thienopyridine tiêm tĩnh mạch mạnh. Chúng tôi đã tiến hành một phân tích meta mạng để nghiên cứu hiệu quả và độ an toàn của cangrelor so với việc ức chế P2Y12 bằng đường uống, clopidogrel hoặc giả dược trong các hội chứng vành cấp. Phân tích meta này tuân theo hướng dẫn hợp tác Cochrane và các quy trình Báo cáo Hạng mục Ưu tiên tại Review Hệ thống và Phân tích Meta (PRISMA). Các kết quả được quan tâm bao gồm tỷ lệ tử vong do tất cả lý do, nhồi máu cơ tim, huyết khối stent, tái tưới máu mạch mục tiêu, chảy máu lớn, chảy máu nhỏ, và nhu cầu truyền máu. Phân tích bao gồm 6 nghiên cứu với 26,444 bệnh nhân được điều trị bằng cangrelor, clopidogrel hoặc giả dược. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỷ lệ tử vong do tất cả lý do, nhồi máu cơ tim, huyết khối stent, tái tưới máu mạch mục tiêu, hoặc chảy máu lớn. Cangrelor có liên quan đến nguy cơ chảy máu nhỏ cao hơn so với clopidogrel hoặc giả dược, mà không có sự khác biệt trong nhu cầu truyền máu. Cangrelor có kết quả tương đương với clopidogrel ở bệnh nhân có hội chứng vành cấp và có thể được sử dụng như một phương pháp thay thế đáng tin cậy trong quần thể này.
#Cangrelor #hội chứng vành cấp #ức chế P2Y12 #phân tích mạng #an toàn #hiệu quả
Ca lâm sàng điều trị nội khoa hội chứng mạch vành mạn
Bệnh Động mạch vành là nguyên nhân gây từ vong và tàn phế ở các nước đang phát triển và phát triển. Tại Việt Nam, Bệnh Động mạch vành cũng đã trở thành một trong những nguyên nhân gây từ vong hàng đầu. Hội chứng mạch vành mạn là bệnh lý liên quan đến sự ổn định tương đối của mảng xơ vữa động mạch vành, khi không có sự nứt vỡ đột ngột hoặc sau giai đoạn cấp hoặc sau khi đã được can thiệp/phẫu thuật. Khi mảng xơ vữa tiến triển dần gây hẹp lòng ĐMV một cách đáng kể (thường là hẹp trên 70% đường kính lòng mạch) thì có thể gây ra triệu chứng, điển hình nhất là đau thắt ngực/khó thở khi bệnh nhân gắng sức và đỡ khi nghỉ. Điều trị nội khoa Hội chứng mạch vành mạn là vấn đề quan trọng. Hai bệnh nhân được chẩn đoán là Hội chứng mạch vành mạn năm 2015 được điều trị nội khoa sau 5 năm chụp động mạch vành từ 80% động mạch liên thất trước và 60% động mạch liên thất trước kết quả còn xơ vữa nhẹ hệ động mạch vành ở cả 2 bệnh nhân.
#Bệnh mạch vành #Hội chứng mạch vành mạn
Tổng số: 10   
  • 1